Đặc điểm giải phẫu Cỏ Tranh (Lớp Hành):
Thân khí sinh
Vi phẫu hình bầu dục. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, hóa mô cứng. Mô cứng 1-2 lớp xếp thành vòng liên tục, tế bào hình chữ nhật đứng, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ đạo gồm 5-7 lớp tế bào hình tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều, to hơn tế bào biểu bì rất nhiều, có nhiều khuyết. Vòng mô cứng 1-3 lớp tế bào hình đa giác vách mỏng, kích thước khá đều nhau. Nhiều bó dẫn sắp xếp lộn xộn từ bên ngoài vòng mô cứng vào trong mô mềm, libe ở ngoài gỗ ở trong, đôi khi 3-4 bó nằm cạnh nhau thành cụm. Mỗi bó có libe tạo thành cụm nhỏ, tế bào đa giác vách méo mó xếp lộn xộn; 1-2 mạch tiền mộc hình tròn nằm trong vùng mô mềm vách cellulose, có thể có khuyết ở cực gỗ; 1-3 mạch hậu mộc to, hình tròn, ở 2 bên libe hay phía trên tiền mộc. Bao quanh mỗi bó dẫn là vòng mô cứng gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ. Mô mềm tủy đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, không đều. Tủy bị hủy tạo khuyết to chiếm khoảng 1/3 chiều dày vi phẫu.
Thân rễ
Vi phẫu tiết diện tròn, lõm ở 1 góc. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ.Mô cứng 1-2 lớp tế bào hình đa giác dài xếp thành vòng liên tục. Mô mềm vỏ đạo 13-15 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn; có bó vết lá trong mô mềm vỏ. Nội bì hình móng ngựa, thấy rõ ống trao đổi. Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách dày hóa mô cứng thành vòng.Nhiều bó dẫn xếp không thứ tự từ trụ bì vào trong mô mềm tủy, các bó bên trong kích thước hơi lớn hơn. Bó dẫn gồm cụm libe với mạch rây to vách méo mó chồng lên 1-2 mạch hậu mộc to, hình tròn hoặc gần tròn; mạch tiền mộc một hoặc không có. Bao quanh bó dẫn là vòng mô cứng gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm tủy đạo tế bào hình tròn hoặc hơi bầu dục, kích thước không đều. Vùng tủy chiếm hơn 1/3 đường kính vi phẫu.
Lá
Gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới hóa mô cứng, tế bào hình chữ nhật nhỏ; lớp cutin dày, rải rác có lỗ khí và lông che chở đơn bào ngắn. Mô cứng 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách dày, kích thước nhỏ; ở trên biểu bì dưới mô cứng thường tạo thành cụm 8 – 9 lớp tế bào ở vị trí các bó dẫn. Mô mềm đạo gồm 9-10 lớp tế bào hình đa giác to. Nhiều bó dẫn to nhỏ xếp xen kẽ nhau trên một hàng gần sát biểu bì dưới. Mỗi bó dẫn gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; mạch tiền và hậu mộc hình tròn, 2 mạch hậu mộc ở hai bên mạch tiền mộc; libe tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn thành cụm. Bao bên ngoài bó libe gỗ là 2 vòng mô, vòng mô cứng bên trong gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác, vòng mô mềm bên ngoài gồm 1 lớp tế bào hình đa giác to. Một số bó lớn tiền mộc bị hủy để lại các khuyết.
Phiến lá: Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, có các tế bào bọt kích thước lớn; tế bào biểu bì dưới kích thước lớn hơn tế bào biểu bì trên, cả 2 biểu bì đều có lỗ khí và ít lông che chở đơn bào ngắn. Mô cứng tạo thành cụm phía trên và dưới các bó dẫn lớn, gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, rất vách dày. Mô mềm khuyết tế bào vách uốn lượn. Nhiều bó dẫn kích thước không đều xếp xen kẽ nhau, các bó lớn xen kẽ với tế bào hình bọt và nối với hai lớp biểu bì bởi 2 cụm mô cứng, cấu tạo giống như bó dẫn ở gân lá. Xung quanh các bó dẫn là các tế bào mô mềm hình thuôn dài, chứa các hạt lục lạp.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét